Cần bổ sung tổ chức xã hội – nghề nghiệp vào đối tượng giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất

Tại Khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai 2013 (tình trạng còn hiệu lực) quy định, người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự.

Khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013  quy định các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm:

a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;

  1. b) Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;
  2. c) Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;
  3. d) Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;

đ) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;

  1. e) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
  2. g) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
  3. h) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
  4. i) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định

Như vậy, tại Khoản 2 Điều 118  Luật Đất đai hiện hành chưa có quy định cụ thể đối với người sử dụng đất là tổ chức xã hội- nghề nghiệp thuộc trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

6

Với chức năng, nhiệm vụ tương tự như đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, nhưng tổ chức xã hội nghề nghiệp lại chưa được Luật Đất đai đưa vào diện giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất. Trong khi việc thuê trụ sở làm việc của tổ chức xã hội – nghề nghiệp phụ thuộc vào nguồn thu phí thành viên hàng tháng của thành viên. Muốn được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ quỹ đất mà không đấu giá quyền sử dụng đất thì phải có Quyết định củaThủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm i, khoản 2 Điều 118 Luật này.

Trường hợp cụ thể, theo quy định của pháp luật về luật sư, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và trong phạm vi toàn quốc để đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các luật sư; thực hiện chức năng tự quản của luật sư nhằm xây dựng, phát triển đội ngũ luật sư có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ chuyên môn cao, góp phần bảo vệ công lý, phát triển kinh tế, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Cơ quan nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư hoạt động theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ. Nhà nước có chính sách hỗ trợ về cơ sở vật chất ban đầu cho tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư…

Đoàn luật sư thành phố Hà Nội là một tổ chức xã hội nghề nghiệp của giới luật sư Hà Nội, có hơn 1.500 tổ chức hành nghề luật sư, với gần 5.000 luật sư thành viên và hơn 4.000 người tập sự hành nghề luật sư, rất cần có một trụ sở làm việc xứng tầm là “ngôi nhà chung của luật sư Thủ đô ” nhưng từ khi thành lập đến nay đã hơn 38 năm ước mơ ấy của nhiều thế hệ luật sư vẫn chưa được thực hiện..

Từ năm 2016, Thành Ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các Sở, Ban, Ngành thành phố Hà Nội đã quan tâm, xem xét bố trí quỹ đất cho Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội xây dựng trụ sở. Ngày 27/10/2017, Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội đã ban hành quyết định số 7507/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch chi tiết Trung tâm Hành chính quận Bắc Từ Liêm tỷ lệ 1/500, trong đó có quy hoạch lô đất D4, diện tich 2020 m2 đất  dành cho Đoàn Luật sư  thành phố Hà Nội. Tuy nhiên do vướng mắc tổ chức xã hội nghề nghiệp  không thuộc đối tượng Luật Đất đai quy định được giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, nên cho đến nay Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội vẫn chưa được UBND thành phố Hà Nội ra quyết định giao đất, ký hợp đồng cho thuê đất.

Ngày 06/5/2022, Văn phòng Chính phủ đã có Thông báo số 136/TB-VPCP nêu kết luận của Thủ tướng Chính phủ về trụ sở của Liên đoàn Luật sư Việt Nam và trụ sở của một số Đoàn luật sư địa phương như sau: Trong khi các văn bản quy phạm pháp luật chưa được sửa đổi bổ sung, thì UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện đúng Kết luận số 102/KL-TW ngày 22/9/2014 của Bộ Chính trị về Hội quần chúng, có chính sách hỗ trợ kinh phí hoạt động, ưu tiên bố trí trụ sở làm việc ổn định cho Đoàn luật sư tại các địa phương.

Nhưng nguồn tài chính thu được từ việc tiền đóng góp xây dựng Đoàn Luật sư khi luật sư gia nhập Đoàn và phí thành viên luật sư thực thụ hàng tháng thì, Đoàn Luật sư không thể có đủ khả năng tài chính để được giao đất, thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất. Vấn đề đặt ra là cần thiết là luật hóa, bổ sung vào Luật Đất đai sửa đổi lần này quy định tổ chức xã hội nghề nghiệp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất.

Dự thảo lần 2 Luật đất đai sửa đổi chưa đưa tổ chức xã hội nghề nghiệp vào đối tượng được giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất

Theo điểm a, Khoản 1 Điều 5 Dự thảo lần 2 Luật Đất đai sửa đổi (gọi tắt  là Dự thảo luật), người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất; thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao theo quy định của Luật này, bao gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự.

Điều 125 Dự thảo luật này quy định việc giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu dự án có sử dụng đất, chỉ áp dụng đối với các trường hợp sau:

1. Các trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều  127 của Luật này;

  1. Các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất phải đáp ứng tiêu chí, điều kiện sau đây:
  2. a) Giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 152 của Luật này mà chỉ có 01 đối tượng đề nghị được giao đất, thuê đất;
  3. b) Sử dụng đất thực hiện dự án khai thác khoáng sản;
  4. c) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp chuyển nơi công tác sang tỉnh khác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền mà chưa được giao đất ở, nhà ở; xây dựng nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;
  5. d) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;

đ) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;

  1. e) Cho thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh đối với người được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm nhưng phải di dời ra khỏi vị trí cũ do ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật; hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất kinh doanh đối với trường hợp thu hồi đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của người đang sử dụng;
  2. g) Cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 170 của Luật này;
  3. h) Cho thuê đất đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã tự chủ về tài chính;
  4. i) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc;
  5. k) Cho thuê đất đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
  6. l) Giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài do được bồi thường bằng đất theo quy định của Luật này và quy định của các pháp luật khác có liên quan, do được hỗ trợ tái định cư theo quy định của Luật này;
  7. m) Giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh tế bị thu hồi đất sản xuất kinh doanh theo quy định tại Điều 77 và Điều 78 của Luật này mà tại thời điểm thu hồi đất còn thời hạn sử dụng đất và tổ chức có nhu cầu sử dụng đất tại vị trí khác để tiếp tục sản xuất, kinh doanh.
  8. n) Giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt theo quy định của Chính phủ.
  9. o) Cho thuê đất để xây dựng công trình ngầm có mục đích kinh doanh.
  10. p) Giao đất, cho thuê đất theo quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai của cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành.
  11. q) Các trường hợp đặc biệt về ưu đãi đầu tư và một số chính sách xã hội đặc thù khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định”

Như vậy, dự thảo Luật đất đai sửa đổi lần hai vẫn chưa đưa  tổ chức xã hội nghề nghiệp vào đối tượng giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu dự án có sử dụng đất.

Từ thực tiễn khi thực hiện đề án xây dựng trụ sở Đoàn luật sư thành phố Hà Nội chúng tôi nhận thấy, mặc dù đã có sự quan tâm của các Sở, Ban, Ngành, UBND thành phố Hà Nội, với Kết luận của Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các địa phương có chính sách hỗ trợ kinh phí hoạt động, ưu tiên bố trí trụ sở làm việc ổn định cho Đoàn luật sư tại các địa phương; nhưng việc giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất cho tổ chức xã hội nghề nghiệp  không thể thực hiện được do vướng mắc vì quy định còn bất cập. Vì vậy, chúng tôi đề nghị Ban soạn thảo bổ sung vào Điểm h, Khoản 2 Điều 125 Dự thảo lần 2 Luật Đất đai sửa đổi như sau:

  1. Các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất phải đáp ứng tiêu chí, điều kiện sau đây:

h) Cho thuê đất đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã tự chủ về tài chính; tổ chức xã hội -nghề nghiệp có kinh phí hoạt động từ thu phí thành viên.

Luật sư Trần Văn Toàn

VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội

LIÊN HỆ CHÚNG TÔI

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Địa chỉ: Tầng 7 - Cung Trí Thức, Số 1 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội

Website: www.luatsuhanoi.vn - Email: doanluatsuhn@gmail.com -

Điện thoại: 02437 624 706 - 02437 624 707
Trường hợp khẩn cấp : 0949559898

Thông tin tài khoản ngân hàng: Đoàn Luật Sư Tp Hà Nội

Số tài khoản: 6666.6959.6666 - Ngân hàng TMCP QUÂN ĐỘI (MB) - Chi nhánh Điện Biên Phủ.

Số tài khoản: 1230.688.988 - Ngân hàng TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) - Chi nhánh Quang Trung.

DANH SÁCH MÃ QR TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ TP HÀ NỘI